Thứ Tư, 17 tháng 12, 2014

Diêm tiêu là gì?

Diêm tiêu là gì?
Đã từ lâu, ở những vùng rừng thẳm núi cao, đồng bào thiểu số nước ta vào các hang sâu ở đó phân dơi lâu ngày tích tụ lại thành lớp dày, lấy về chế biến tách ra được một thứ muối trắng như đường. Không biết bao nhiêu thế hệ đồng bào các dân tộc ít người đã dùng muối này làm thuốc súng, để ướp thịt gia súc, thịt thú rừng săn bắn được làm thức ăn dự trữ quanh năm.
Đồng bào mỗi dân tộc gọi tên muối này một khác, nhưng thường gọi nó theo tên Trung Quốc là diêm tiêu (diêm là muối).
Trên đường thiên lí, dưới chân đèo Mã Phục hay trong chợ Nguyên Bình (Cao Bằng) ta thường thấy các ông Ké người Tày, các cặp vợ chồng người Mông hay người Dao bày bán diêm tiêu giữa chợ.
Trong những ngày đầu kháng chiến, các chiến sĩ quân giới của ta đã từng len lỏi núi rừng chế hóa diêm tiêu làm thuốc nổ.
Diêm tiêu là một loại phân bón cực tốt.
Trên thế giới có một nơi diêm tiêu tập trung lại thành mỏ lớn, đó là mỏ diêm tiêu nổi tiếng của nước Chi Lê miền Nam châu Mĩ. Cũng cần phải nói thêm rằng, để giành giật món lợi khổng lồ này, ba nước láng giềng là Chi Lê, Pêru, Bôlivi đã đem quân đánh nhau kịch liệt. Cuộc "chiến tranh diêm tiêu" kéo dài suốt 3 năm(1879 - 1881) và cuối cùng nước Chi Lê thắng lợi.
Và suốt từ đó cho đến đại chiến thế giới lần thứ nhất, các nước ở châu Âu và châu Mĩ đều trông chờ vào nguồn diêm tiêu Chi Lê làm phân bón ruộng và chế thuốc nổ. Nước Chi Lê trở thành nước độc quyền trên thế giới về bán diêm tiêu.

Vậy diêm tiêu là gì ? Đó chính là các muối kali nitrat (KNO3), natri nitrat (NaNO3) mà người châu Âu gọi chung là Sanpêt (Salpêtre).

3 nhận xét:

  1. Nên nói thẳng vào vấn đè. Còn viết ntn thì dài dòng quá , phải chắt lọc ý chính

    Trả lờiXóa
  2. Nên nói thẳng vào vấn đè. Còn viết ntn thì dài dòng quá , phải chắt lọc ý chính

    Trả lờiXóa
  3. Thông tin hữu ích. Cảm ơn bạn.

    Trả lờiXóa

 
|
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
\
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
|
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
|
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
/
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*